Các thay đổi về mức lệ phí trước bạ từ ngày 01.01.2017

Ngày 15/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ. Đại lý thuế Toàn Cầu (GLOBALTAX) xin tóm tắt một số nội dung quan trọng của Thông tư này như sau:

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:

1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4.Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.

 Giá tính lệ phí trước bạ:

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người nộp lệ phí trước bạ, được xác định theo công thức:
 
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành
 
2.Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ và xác định theo công thức:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà (đồng)=Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)xgiá một mét vuông nhà (đồng/m2)xtỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

3.Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được xác định là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
a. Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp là tổng giá thanh toán của tài sản bao gồm các khoản thuế, phí có liên quan đối với tải sản mua bán, chuyển nhượng.
- Đối với tài sản của cá nhân, tổ chức không kinh doanh khi chuyển nhương tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác thì giá chuyển nhượng tài sản thực tế được căn cứ vào Quyết định bán hoặc Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực của pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng là giá thành sản phẩm
- Đối với tài sản nhập khẩu trực tiếp là giá trị tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan, (+) cộng thuế nhập khẩu, (+) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt,(+) cộng thuế Giá trị gia tăng (nếu có)
b.Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Khoản 6, 7 điều 2 nghị định 140/2016/NĐ-CP  và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của loại tài sản tương ứng thực hiện tại thông tư của BTC.

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

+ Lệ phí trước bạ nhà, đất quy định là 0,5%.
+ Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.
+ Tàu thủy, sà lan, ca nô, thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
+ Lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%.
 Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Các đối tượng được miễn lệ phí trước bạ gồm:

+ Nhà, đất, tài sản của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc và của người đứng đầu các cơ quan này.
+ Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích công cộng, khai khoáng, nghiên cứu khoa học, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây nhà để chuyển nhượng.
+ Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; Đất chuyển đổi giữa các hộ trong cùng xã; Đất tự khai hoang.
+ Đất thuê; nhà đất nhận thừa kế, tặng cho giữa những người trong gia đình theo quy định.
+ Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản;
+ Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.

Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ

1.Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 
2. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
- Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
 
3. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ
a) Đối với tài sản là nhà, đất:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam):
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
d) Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử là Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (đối với tài sản là nhà, đất) và Mẫu số 02 (đối với tài sản khác) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
 
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2017.
Chi tiết xem đính kèm tại đây:/pic/general/files/TT301_2016_TT-BTC.docx

Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -